Tháng 1: Ðá ngọc thạch lựu (Garnet)
Đá Granat có tên gọi từ tiếng La tinh "Granatus" - có nghĩa là " hạt, hột" quả thạch lựu (Punica granatum) vì các tinh thể của một số loại đá Granat có hình dáng, kích thước và màu sắc tương tự như hạt của quả thạch lựu. Từ năm 1803 thuật ngữ Granat được dùng cho cả nhóm khoáng vật này. Những tinh thể Granat bao gồm 6 dạng khoáng vật là almandin, grossular, andradit, pirop, spessartit, uvariovit với màu sắc của các dạng khoáng vật rất đa dạng (đỏ, đỏ sẫm, hồng, đen, đỏ nâu, da cam, vàng, phớt lục ) Đá Granat phổ biến có màu đỏ, thích hợp với việc làm đồ trang sức hoặc trang trí. Một số nơi còn gọi đá quý Granat là Granet hay Ngọc Hồng Lựu ( Thạch Lựu ). - Granat là đá của tình yêu, có khả năng khơi đậy niềm đam mê trong tình yêu và làm phấn chấn tâm hồn. Nó xua đuổi bất hạnh và đem lại hạnh phúc cho chủ nhân. - Granat có tính gợi tình, khơi dậy lòng quả cảm, tăng cường ý trí và sự dẻo dai cũng như giúp phát triển lòng tự tôn. - Dây chuyền đá Granat đem lại chủ nhân của nó quyền thống trị người khác.
Người Hoa thường sử dụng Garnat để chữa bệnh trầm cảm và chứng u sầu. - Vòng tay đá Granat thường được phụ nữ có bầu mang theo người để bảo vệ cho họ. Garnat cũng giúp cho phụ nữ có chu kỳ kinh nguyệt ổn định. - Truyền thuyết của người Hoa cũng cho rằng treo đá Granat trước nhà sẽ giúp nhà bạn khỏi bị ăn trộm. - Granat giúp cho phụ nữ có mang sinh nở được dễ dàng. - Những hiệp sỹ thời xưa thường đeo nhẫn Granat để bảo vệ mình không bị thương và nhiễm độc. Granat có tác dụng tích cực đối với hệ tiêu hóa, hệ hô hấp, tuần hoàn và hệ thống miễn dịch. - Người ta còn tin rằng vòng tay đá granat giúp điều trị bệnh sốt cao, viêm họng và đau đầu kinh niên. - Granat vàng và nâu có tác dụng với bệnh da liễu, bệnh tiêu hóa, táo bón và dị ứng.
Tháng 2: Ðá thạch anh tím (Amethyst)
Trong thời cổ đại, thạch anh tím được dùng để chữa bệnh: đặt dưới gối chữa chứng mất ngủ, rất tốt cho những người hay bị căng thẳng và mắc chứng đau nửa đầu. Loại thạch anh tím này còn được cho là có khả năng phát hiện các đồ vật/thực phẩm nhiễm độc. – Thạch anh trong suốt trong sắc thái màu tím, hoặc màu hoa cà được gọi là thạch anh tím (ngọc tím), một loại đá truyền thống để chống lại chứng nghiện rượu và ngăn cản tác hại của rượu đến tâm trí. Thạch anh tím theo tiếng Hy-Lạp có nghĩa là “Không có sự say rươu” và thạch anh tím được tin là bảo vệ khỏi chất độc. – Đá sức mạnh: Nó được sử dụng như một đá mơ ước và giúp chứng mất ngủ. Đặt một viên ngọc tím (thạch anh tím) dưới gối của bạn để dẫn đến nhưng giấc mơ thú vị, hoặc chà xát nó lên trán của bạn để giải toả bệnh nhức đầu. – Đá bảo vệ: Những người Ai Cập cổ xưa sử dụng ngọc tím để bảo vệ và chống lại những điều sai trái và cảm giác lo lắng sợ hãi. Nó mang được sự tự bảo vệ mình và chống lại những ma thuật.Ngọc tím được sử dụng trong thời gian lâu dài cho việc khai hoá tâm linh và sự linh thiêng và làm cho nó trở thành loại đá có sức mạnh. Một chuỗi hạt ngọc tím giúp cho sự trầm tư mặc tưởng. Đá khôn ngoạn: Ngọc tím còn được biết như thể là loại đá của Giám mục và vẫn còn được sử dụng bởi những Giám mục Công giáo.
Ngọc tím tượng trưng cho lòng thành kính, sự khiêm tốn, tính không ngôn thành thật và thiêng liêng. Người ta cho rằng đó là loại đó biểu tượng cho Tuổi thuộc cung Bảo Bình. Thuộc tính chữa bệnh của thạch anh tím: Thạch anh tím là một loại đá quý được những thầy thuốc mang bên mình, nó có sức mạnh lớn để tập trung năng lượng.Người ta thường mang vài viên thạch anh tím được trang trí như món nữ tranh mạ bạc, đặc biệt là một chuỗi hạt ngọc tím. Nếu không được khoẻ, người ta sẽ giữ trong người một viên thạch anh tím. Đặt mảnh thạch anh tím trên cơ thể, nơi cần được chữa lành như trái tim hoặc phổi. Thạch anh tím được sử dụng cho những vấn đề về máu huyết, tính khí và sự hô hấp. Những cụm tinh thể thạch anh tím được sử dụng để giữ cho không khí lưu thông và sự sống trong nhà được thoải mái, mang nhiều năng lượng dương. Chùm thạch anh tím, hoặc chỉ vài mảnh thạch anh tím đặt nơi cửa sổ để đón nhận tia nắng thì rất có lợi cho việc duy trì năng lượng dương trong nhà. Chùm thạch anh tím đặt dưới ánh trăng để thu hút năng lượng sẽ mang lại sự điềm tĩnh hơn cho mọi người trong nhà. Việc sử dụng thạch anh tím là một cách chính để tăng cường năng lượng dương. Thạch anh tím giúp con người chiến thắng sự sợ hãi và khơi dậy niềm khao khát. Nó cũng giúp cho giải toả bệnh nhức đầu.
Tháng 3: Ðá ngọc xanh biển (Aquamarine)
Tương truyền loài đá này xuất phát từ hòm châu báu của nàng tiên cá, trôi dạt lên bờ từ dưới đáy biển. Có thể trợ giúp những ai lên đênh trên biển vì thế nó là món quà quý giá đối với các thủy thủ và người hay đi biển. Nằm mơ thấy ngọc xanh biển cho thấy phải kết bạn mới. Ngoài kiến thức và tầm nhìn, người mang ngọc xanh biển còn có được tình yêu và sự trìu mến.Tương truyền, loại đá này xuất phát từ hòm châu báu của các nàng tiên cá, trôi dạt lên bờ từ đáy biển. Người Hy Lạp bắt đầu đeo “bùa” ngọc này từ khoảng năm 500 trước Công nguyên. Người ta tin rằng đá ngọc xanh biển mang đến sự dễ chịu, thư thái. Aquamarine rất được các thủy thủ ưa chuộng bởi quan niệm mang đến sự an toàn trên biển.
Đá Aquamarine được hình thành từ sâu trong lòng đất, trải qua nhiều điều kiện địa chất phức tạp trong thời gian dài nên nó mang nguồn năng lượng tinh khiết, rất tốt để làm trang sức đá đeo trên người. Aquamarine làm lợi cho hệ miễn dịch, làm dịu những cơn giận dữ và giảm sốt khi được đeo trên người hoặc đặt lên chỗ đau nhức, sưng tấy. Aquamarine là loại đá có tác dụng kỳ diệu với làn da các bạn nữ, cải thiện làn da khỏi tình trạng khô nẻ và trở nên mịn màng khi đeo thường xuyên. Do là một tinh thể tĩnh tâm giảm căng thẳng nên Aquamarine rất tốt cho những người hay giận giữ. Aquamarine là món quà tuyệt vời dành cho các thủy thủ hoặc những người hay đi biển bởi cho rằng màu xanh của viên đá tuyệt vời này sẽ đem lại bình an, may mắn những cuộc hành trình dài trên biển.
Tháng 4: Kim cương (Diamond)
Những viên kim cương phát hiện lần đầu ở Ấn Độ, khoảng 800 năm trước Công nguyên. Bắt đầu từ năm 1986, kim cương được phát hiện ở Nam Phi gây nên một cơn sốt toàn cầu. Kim cương còn được lựa chọn vì đem lại giấc ngủ ngon, không mộng mị, tinh thần sảng khoái. Tên gọi: Người Hy Lạp cổ đại gọi nó là Adamas – nghĩa là “không thể phá huỷ”.Theo giả thuyết khác, từ “Almaz” xuất phát từ từ Ba Tư Elma – có nghĩa là “Cứng nhất”. Những đặc điểm chính: Tinh thể có dạng tám mặt,bốn mặt, lập phương, thường có bề mặt cong lồi. Kích thước của từng tinh thể thay đổi từ rất nhỏ tới khá lớn, có thể nặng tới hàng ngàn cara. Không màu, trong suốt hoặc có màu xanh da trời, trắng xanh, vàng nâu, lục, đỏ, xám và đen. Ánh kim cương mạnh, phát quang màu xanh, xanh lục khi chiếu tia tử ngoại hoặc rơnghen. Tính chất chữa bệnh: Người ta đã gán cho kim cương những tính chất chữa bệnh rất kỳ lạ. Người Hindu cổ đại đã cho rằng “Sự rung động ” của kim cương có tác động tích cực tới các cơ quan khác nhau của cơ thể, đặc biệt là tim và não. Kim cương làm giảm sốt, chống nhiễm khuẩn, giúp chữa bệnh da liễu, giảm mệt mỏi và tăng cường trao đổi chất. Thủa xưa, người ta cho rằng kim cương đặc biệt có tính khử độc. Còn cho rằng kim cương bảo vệ chủ của nó chống lại bệnh tật, xua đuổi những giấc mơ xấu, chống lại chứng bệnh tưởng, ngăn ngừa sự đột quỵ và kết sỏi trong cơ thể. Nhẫn mặt kim cương trợ giúp khi sinh nở. Trong lĩnh vực này, đặc biệt có tác dụng là kim cương màu xanh lá cây và nó thậm chí còn được coi là biểu tượng của tình mẫu tử. Những nhà thạch học trị liệu học hiện đại khuyên nên uống mỗi ngày một cốc “nước kim cương”; Thứ nước dùng để ngâm đồ trang sức bằng vàng gắn kim cương để qua đêm. Khuyên không nên đeo đồ trang sức gắn kim cương của người khác hoặc kim cương chất lượng thấp. Kim cương phát huy tác dụng tốt khi điều trị trực tiếp. Những người bị bệnh xung động và huyết áp cao không nên đeo kim cương thường xuyên.

Tháng 5: Ngọc lục bảo (Emerald)
Một số người cho rằng đeo ngọc lục bảo sẽ tăng thêm trí nhớ và tài hùng biện. Với những người Tín hữu Thiên chúa, Emerald tượng trưng cho sự bất tử, niềm tin và hy vọng. Tại Ấn Độ, ngọc lục bảo được sử dụng để điều trị cho những người bị sỏi thận, táo bón, các bệnh về dạ dày. Tháng 6: Ngọc trai (Pearl, Alexandrite) Đối với phụ nữ Trung Hoa, từ xa xưa ngọc trai đã trở thành một bí quyết làm đẹp hiệu quả đặc biệt xa xỉ. Ngọc trai được dùng để khắc phục rất nhiều vấn đề liên quan đến sức khỏe và giữ gìn nhan sắc: xóa nếp nhăn, tăng thị lực, làm cho mắt long lanh. Ngoài ra nó còn được coi là thần dược để chữa bệnh thần kinh và một số bệnh phòng the. Ngày nay, thậm chí người ta dùng ngọc trai nghiền thành bột để chế thành một dạng bổ sung canxi cao cấp. Tên đá Emerald xuất phát từ tiếng Hy Lạp có nghĩa là màu xanh lá cây. Người Inca và người Aztec của Nam Mỹ coi Emerald như một viên đá thần thánh. Emerald được khai thác bởi các hoàng đế Ai Cập từ 3000 năm trước công nguyên gần biển Đỏ
Ngọc lục bảo Emerald còn tượng trưng cho sự thanh bình, hạnh phúc và tình yêu viên mãn. Emerald - Ngọc lục bảo cũng là viên đá quý có tác dụng tốt đối với sức khỏe con người. Người ta cho rằng, ngọc lục bảo có khả năng dự báo bệnh tật (màu sắc của ngọc lục bảo thay đổi tùy theo tình trạng sức khỏe của người đeo), do có sự tương tác từ năng lượng của đá với cơ thể con người. Mặt khác, ngọc lục bảo cũng giúp chữa các vấn đề liên quan đến tim mạch và cả tinh thần. Viên đá quý kỳ diệu này khuyến khích ta làm theo những định luật của tự nhiên, đồng thời trao cho ta mỹ cảm, sự cởi mở, hài hoà và cân bằng, giúp ta trân trọng hơn những điều kỳ diệu trong cuộc sống và ra quyết định chính xác hơn.
Tháng 6: Đá mặt trăng
Theo y học Tây Tạng, đá mặt trăng được dùng để chữa bệnh động kinh và bệnh tâm thần. Các nhà thạch trị liệu học hiện đại cũng viết rằng: đá mặt trăng ngăn ngừa các căn bệnh động kinh và thần kinh khác. Đồ trang sức bằng đá mặt trăng có tác dụng tốt tới thận, bàng quang và niệu đạo, giúp điều trị phù thũng .
Có tài liệu cho rằng loại đá này có liên hệ mật thiết với mặt trăng, vì vậy sức mạnh tác động của nó tăng lên trong kỳ trăng tròn. Đá mặt trăng có thể xoa dịu những người bị ảnh hưởng không tốt trong kỳ trăng tròn bằng cách hấp thụ năng lượng kích thích của mặt trăng. Đá mặt trăng tiếp thụ năng lượng mát dịu của mặt trăng, trấn an trí não, khơi dậy trong con người ước mơ và sự trìu mến, có khả năng làm nguôi cơn giận và loại bỏ sự căng thẳng thần kinh.
Tháng 7: Hồng ngọc (Ruby)
Quê hương nổi tiếng nhất của những viên hồng ngọc đẹp là Miến Điện. Hồng ngọc được xem là hiện thân của sự giàu có, may mắn, bảo vệ sức khỏe con người. Phản ánh đúng tên gọi của nó, bắt nguồn từ tiếng Latin rubeus, có nghĩa là “màu đỏ”, ruby có màu từ đỏ hồng sang đỏ. Người xưa xem ruby như tinh thể của mặt trời và tin rằng nó tượng trưng cho sức sống và ngọn lửa. Nó là một trong những tinh thể được tìm thấy trong bản khác quan tài của các tu sĩ Do Thái. Đặc tính chữa bệnh Ruby có sự tương thích với chakra gốc, nơi năng lượng chuyển thành cuộc sống, thúc đẩy giấc ngủ ngon và loại bỏ cảm giác mệt mỏi. Do nó cũng tăng cường hoạt động sinh lý, ruby được dùng để chữa bất lực và vô sinh. Nó còn kích hoạt chakra tim, lấp đầy con tim bằng niềm vui, sự thoải mái, tiếng cười và lòng dũng cảm. Nó đem lại cho ta khát vọng sống cũng như sự tự tin. Cuối cùng, như màu đỏ máu của nó gợi nên, ruby rất hiệu quả trong việc nâng cao sự tuần hoàn và chất lượng máu.

Tháng 8: Đá Peridot
Truyền thuyết kể lại rằng những viên đá Peridot là một trong những viên đá yêu thích của Nữ hoàng Ai cập Cleopatra. Người xưa tin rằng việc đặt đá này lên giường rất tốt cho giấc ngủ ngon lành. Ngoài ra còn có tác dụng giảm những cơn nóng giận, hành động tiêu cực. Người La Mã thường đeo đá mã não để giữ cho tâm trạng lạc quan. Đá mã não còn có khả năng chữa bệnh về gan, đau thần kinh tọa, đau lưng. Peridot là một loại đá có chức năng thanh tẩy cực mạnh. Nó có thể giải phóng và vô hiệu hóa mọi loại độc tố. Bên cạnh đó, peridot làm giảm đi sự ghen ghét, oán giận, thù hận, sự cay đắng, cáu giận, căm ghét hay sự tham lam.
Mặt khác, nó có thể làm giảm căng thẳng, sự giận dữ và tội lỗi. Peridot mở cửa trái tim, giúp chúng ta tận hưởng niềm vui và phát triển các mối quan hệ. Nó có thể khuyến khích sự tự tin và quyết đoán, thúc đẩy sự tăng trưởng và thay đổi. Hơn nữa, peridot có thể giúp cho con người phát triển sự nhạy bén và mở mang tâm trí, vươn đến tầm cao mới của sự nhận thức. Nó loại bỏ trạng thái hôn mê, tính thờ ơ và sự kiệt sức. Peridot giúp cho bạn cảm thấy cần có trách nhiệm với cuộc sống của bản thân. Peridot củng cố hệ miễn dịch, sự trao đổi chất và có lợi cho làn da. Nó làm giảm sự rối loạn tim mạch, tuyến ức, phổi, túi mật, lá lách, ruột. Nó chữa trị ung nhọt và tăng cường thị lực. Cân bằng rối loạn lưỡng cực và giúp ta vượt qua được chứng nghi bệnh. Thông thường, người ta đeo loại đá quý tuyệt đẹp này để có thể hàn gắn mọi vết thương cả về thể chất lẫn tinh thần. Peridot làm tăng sức sống cho cơ thể. Peridot bảo vệ chủ nhân khỏi sự căng thẳng và giúp ích trong việc hàn gắn vết thương lòng. Nó bổ trợ cho các chức năng gan và tuyến thượng thận. Peridot cũng bảo vệ phổi, xoang và cổ tay khỏi sự tổn thương và đau ốm. Nhiều người cho rằng, Peridot có thể khiến các giấc mơ trở thành sự thật. Họ cho rằng peridot có thể dò tìm và thu hút tình yêu cho chủ nhân. Màu xanh tươi sâu thẳm của peridot cũng tạo ra sự kết nối đối với mọi tâm hồn. Peridot có thể làm bình ổn tâm trạng, tránh sự cáu giận sôi sục. Nó cũng có ích trong việc xua tan cảm xúc không tích cực. Và khi đặt peridot kề bên khi ngủ, chủ nhân có thể có được giấc ngủ ngon, giảm trừ mệt mỏi, tận hưởng sự thảnh thơi và tốt cho sức khỏe. Đá quý peridot được sử dụng hàng nghìn năm trước và có tên gọi lịch sử là Olivine. Tác động của loại đá này cộng hưởng với tần số tăng trưởng, vì thế nó là loại đá quý đáng chú ý để biểu lộ sự mong muốn. Nó có thể tăng lòng tự tin và sự quyết đoán, cân bằng sự kiên nhẫn và làm thông suốt suy nghĩ. Màu xanh của đá peridot được tạo ra bởi nguyên tố sắt.
Tháng 9: Ðá ngọc bích (Sapphire)
Đá Sapphire thường được biết đến như một loại đá xanh tuyệt đẹp màu xanh là màu thường thấy nhưng sapphire còn có màu hồng, xanh lá cây, tím, vàng. Sapphire là biểu tượng của chòm sao Nhân Mã trong cung hoàng đạo, năng lượng cảm thụ của nó có tác dụng đối với vùng kinh mạch đi qua bàng quang và ruột, kích thích hoạt động thể lực. Người ta cho rằng Sapphire có năng lực cảm thụ. Chúng làm giảm huyết áp, có tác dụng chống mất ngủ, đau lưng, cảm mạo. Nhẫn hoặc vòng tay gắn Sapphire đeo ở tay trái giúp điều trị bệnh hen suyễn, bệnh tim và bệnh đau dây thần kinh. Sapphire được xem là biểu tượng cho tình yêu và giàu có. Đá sapphire có tác dụng giúp con người trở nên bình tĩnh, chế ngự xúc cảm và căng thẳng quá mức. - Sapphire được xem là biểu tượng cho tình yêu, niềm vui, sự giàu có, trung thực, cho thiên đường và các thiên thần. - Nhiều người cho rằng đá sapphire có tác dụng Đá sapphire có tác dụng giúp con người trở nên bình tĩnh, chế ngự xúc cảm và căng thẳng quá mức. - Sapphire là biểu tượng của chòm sao Nhân Mã trong cung hoàng đạo, năng lượng cảm thụ của nó có tác dụng đối với luân xa vùng trán. Tác động tới các cơ quan ở vùng đầu. Luân xa này có liên quan đến kinh mạch đi qua bàng quang và ruột, nó giúp thực hiện những ý tưởng, kích thích tính hoạt động thể lực.
- Do có vẻ quý phái và lãng mạn, sapphire là biểu tượng của lòng trung thành và tâm hồn thánh thiện.
Thời xa xưa, người ta dùng sapphire để tỏ lòng trung thành, trung thực và trong trắng. Tính chất chữa bệnh: - Để làm xuất hiện những tính chất chữa bệnh của sapphire, nguời sở hữu nó phải là người thông thái và tốt bụng. Không phải ngẫu nhiên mà sapphire được gọi là “đá của các nữ tu”, nó giúp họ giữ gìn trinh tiết. - Người ta cho rằng sapphire có năng lực cảm thụ, giúp làm giảm huyết áp, có tác dụng chống mất ngủ, đau lưng, cảm mạo và thậm chí cả với ung thư. Nhẫn hoặc trang sức sapphire đeo ở tay sẽ giúp điều trị bệnh hen suyễn, bệnh tim và bệnh đau dây thần kinh. Người ta tin rằng, sapphire có khả năng chữa khỏi bệnh phong và “mọi thứ u ác khác”. Nước ngâm đá sapphire giúp chữa các bệnh về mắt. - Sapphire đen giúp hộ thân và giữ tỉnh táo. - Sapphire trắng giúp củng cố đỉnh đầu, thiết lập mối quan hệ với thiên đường. - Sapphire xanh lá giúp cân bằng tim và tăng cường hệ miễn dịch. - Sapphire hồng giúp gia tăng tình cảm, sự thân thiện trong giao tiếp. - Sapphire tím đem lại chung thuỷ, giúp thăng hoa trong tình yêu - Sapphire vàng làm sạch cơ thể và điều khiển họat động của bạch huyết. Gan và túi mật cũng có thể được chữa bệnh nhờ tinh thể này. Nó giúp cân bằng và kích họat rối dương, loại khỏi đầu ốc những suy nghĩ tiêu cực, đem lại trí tuệ và tri thức. Sapphire vàng còn có liên hệ với sự giàu sang và sung túc, được nhắc đến cùng với thần Ấn Giáo Ganesh, thần loại bỏ vật cản. Nó được một vài thương nhân đeo nhằm giúp đạt được mục đích. - Sapphire xanh dương tương thích mạnh với cổ họng, nó giúp bạn nói ra sự thật và lòng tin của mình. Vừa tăng cường sự liên lạc và giúp những người hay diễn thuyết trước đám đông, nó còn có lợi cho họng, tuyến giáp, cận giáp và phổi. - Sapphire xanh lam có tác dụng giữ bình tĩnh cho hệ thần kinh. Nó còn được dùng trong lúc thiền để tăng cường khả năng ngoại cảm. Người huyết áp cao, nóng nảy nên đeo sapphire sẽ làm giảm sự bốc hoả không cần thiết, trở nên điềm đạm hơn. Một vài loại đá sapphire được tin là giúp bạn nhận được những tri thức khi đang mơ hoặc đang thiền.
Tháng 10: Ngọc mắt mèo (Opal, Tourmaline)

Tượng trưng cho sự hy vọng và ngây thơ. Thời Trung cổ, các cô gái thường cài đá Opal để giữ màu tóc. Opal bắt nguồn từ tiếng La Mã Opalus, diễn tả vẻ đẹp đặc biệt của loài đá quý này: có màu sặc sỡ. Nhiều người tin rằng loại ngọc mắt mèo giúp tăng thị lực. Yếu tố giá trị quan trọng nhất của đá mắt hổ đó là độ mạnh, sự sắc nét và đối xứng của mắt. Màu của đá mắt hổ chrysoberyl khá đa dạng, từ nâu cho đến xanh, trong đó màu vàng ánh kim có giá cao nhất. Loại đá mắt hổ chrysoberyl đẹp thường có hiện tượng “sữa và mật ong”. Khi chiếu sáng theo chiều thẳng góc với mắt, hướng vào hông viên đá, thì một bên mắt sẽ có màu trắng sữa, bên kia vẫn giữ màu vàng kim đến nâu. Khi xoay viên đá, màu lại xoay theo. Một điểm đặc biệt nữa là muốn thấy được hiệu ứng mắt hổ của viên đá thì phải mài viên đá theo dạng tròn hoặc ovan, thường thấy ở các vòng đá phong thủy, vòng đá hộ mệnh, mặt nhẫn… Tác dụng thật của đá mắt hổ (mắt mèo) Người Hy Lạp cổ gọi đá mắt mèo là “ánh sáng di chuyển”. Theo quan niệm xưa, người ta cho rằng đá mắt mèo chrysoberyl có khả năng trị được các bệnh của mắt. Theo phong thủy, ngoài là món trang sức, vòng đá phong thủy đẹp, đá mắt hổ chrysoberyl còn là một loại đá năng lượng, giúp tăng sự tự tin, và lòng biết ơn, khơi dậy cảm xúc thanh bình và thái độ tích cực. Tuyệt vời để sử dụng hàng ngày, đặc biệt là trong thiền định và cầu nguyện.
Tháng 11: Hoàng ngọc (Citrine)
Là một loại đá quý có màu vàng, trong suốt. Theo truyền thuyết, hoàng ngọc hay còn gọi là ngọc Topaz là một viên đá che chở con người chống lại các dịch bệnh, vết thương, đột tử, phép thuật xấu và những ý nghĩ điên rồ. Topaz còn được đeo để giúp giảm cân, chữa các bệnh thuộc về hệ tiêu hóa. tên của đá quý này (Citrine) có nguồn gốc từ tiếng Pháp citron là "quả chanh", citrine còn được biết đến như thạch anh vàng. Citrine giúp tăng trí nhớ, tăng sự tập trung. Là một diệu thạch giúp con người vượt qua sợ hãi, trầm uất, ảo tưởng... Ở thời xưa, người ta mang theo Cintrine bên mình như một vật bảo vệ chống lại nọc độc của rắn.

Loại ngọc này được tin rằng có tác dụng tăng cường khả năng tiêu hoá và đào thải chất độc khỏi cơ thể. Nó cũng được coi là liều thuốc lý tưởng để vượt qua sự sợ hãi, nỗi ám ảnh và buồn phiền. Citrine còn có quyền năng mang đến niềm vui và sự giàu có cho những người biết trân trọng nó. - Citrine là tên gọi quốc tế, ở Việt Nam thường được gọi là đá thạch anh vàng - Giúp tăng cường trí nhớ, tư duy logic mạch lạc, chóng thuộc bài may mắn cho thi cử. - Những người do bộ não bị lão hoá hay quên, người già bị lú lẫn, nên cầm một viên đá Citrine to hoặc nhỏ tuỳ theo, rồi đặt vào vùng ngực tâm niệm mỗi ngày, làm như thế sẽ cải thiện đáng kể tình trạng trên. - Người Hồng Kông tin rằng đeo nhiều trang sức đá Citrine sẽ đem đến cho con người những tài lộc may mắn, vì vậy những người đi cá cược đua ngựa, mua sổ số hoặc đến Macau cá cược, đua chó, đánh bạc sẽ được may mắn nhiều. - Những bạn hay mơ mộng viển vông, tính tình kênh kiệu, nói năng khách sáo, hãy thường xuyên đeo trên người đá Citrine. Làm như thế sẽ giúp bạn thực tế hơn, dễ hoà đồng hơn, gần gũi hơn với cuộc sống đời thường. Citrine có tác dụng rất tốt cho việc chữa các bệnh về đường ruột hoặc dạ dày. Thời xưa người ta đeo Citrine để chống lại nọc rắn độc và quỷ ám. Citrine còn được dùng để chữa bệnh khó tiêu vì người ta cho rằng nó có lợi cho nội tiết và hệ tiêu hóa – làm sạch, loại bỏ độc tố. Rất tuyệt vời để kích hoạt não bộ và tăng cường trí tuệ, Citrine đem lại những ý tưởng mới lạ và óc sáng tạo đồng thời cho bạn khả năng giải quyết vấn đề một cách dễ dàng hơn. Còn được biết đến như một tinh thể của sự giàu sang và tiền bạc, citrine giúp bạn có được tiền tài, cũng như giữ chân được nó. Là một loại tinh thể nạp năng lượng giúp ta cảm thấy tốt hơn, cần thiết cho những người kiệt sức và mệt mỏi đang cần thêm năng lượng. Citrine còn có tác dụng tốt cho thận, bàng quang, ruột, tụy và lá lách.
Tháng 12: Topaz xanh/ ngọc lam
Topaz tượng trưng cho sắc đẹp, sự thông minh, mang lại sức mạnh, hạ hỏa người nộ khí, chữa lành hen suyễn. Người xưa cho rằng khi loại đá này ngả sang màu khác thì đó là cảnh báo cho nguy hiểm hay bệnh tật. Topaz còn gọi là hoàng ngọc. Mặc dù màu đẹp nhất của topaz là hồng và cam phớt đỏ, nhưng hiện nay trên thị trường đa số topaz có màu xanh do xử lý bằng phóng xạ phát triển vào những năm 1970 tác động lên các đá topaz không màu. Người Ai Cập cổ đại cho là topaz màu vàng kim là của thần mặt trời Ra, giúp bảo vệ lòng trung thành. Đeo topaz để cầu được sáng mắt: truyền thuyết cho rằng topaz xua tan những u mê và giúp cải thiện thị lực.
Người Hy Lạp cổ đại tin rằng topaz cho họ tăng thêm sức mạnh và giúp cho người đeo chúng trở nên vô hình. Người ta cho rằng topaz sẽ đổi màu khi hiện diện thực phẩm bị tẩm độc. Năng lực trị bệnh bí ẩn của chúng mạnh yếu theo các chu kỳ trăng tròn và khuyết: chúng có thể chữa được các bệnh mất ngủ, hen suyễn và xuất huyết. Viên topaz nổi tiếng nhất thế giới là trong bộ sưu tập đá lớn tên là Braganza gắn trên Vương miện Hoàng gia Bồ Đào Nha, viên đá này lúc đầu người ta nghĩ là kim cương.